H2O P.t.l:
18,0
Nước
tinh khiết là nước được làm tinh khiết
từ nước uống được bằng
phương pháp cất, trao đổi ion hoặc bằng
các phương pháp thích hợp khác.
Nếu không
có qui định gì khác, nước tinh khiết được
dùng để pha chế các chế phẩm không yêu cầu
vô khuẩn và không có chất gây sốt.
Chất
lỏng trong, không mầu , không mùi, không vị.
Độ dẫn điện
Không quá 4,3
µS/cm ở 20 ºC (Phụ lục 6.10).
Giới
hạn acid kiềm
Thêm 0,05 ml dung dịch đỏ methyl (TT)
vào 10 ml chế phẩm mới đun sôi để nguội.
Dung dịch không được có màu đỏ.
Thêm 0,1 ml dung dịch xanh bromothymol (TT)
vào 10 ml chế phẩm. Dung dịch không được có
màu xanh lam.
Không quá 0,2
phần triệu.
Lấy 20 ml
chế phẩm, thêm 1 ml thuốc
thử Nessler (TT), sau 5 phút kiểm tra bằng cách nhìn theo
chiều dọc ống nghiệm. Dung dịch không
được có mầu đậm hơn mầu của
dung dịch đối chiếu được tiến hành
đồng thời bằng cách thêm 1 ml thuốc thử Nessler (TT) vào hỗn hợp
gồm 4 ml dung dịch amoni
mẫu 1 phần triệu và 16 ml nước không có amoni.
Lấy 10 ml
chế phẩm, thêm 1 ml dung
dịch acid nitric loãng (TT) và 0,2 ml dung dịch bạc nitrat 2% (TT). Dung dịch không
được thay đổi trong ít nhất 15 phút.
Không quá 0,2
phần triệu.
Lấy
5 ml chế phẩm vào một ống nghiệm, ngâm sâu trong
nước đá, thêm 0,4 ml dung
dịch kali clorid 10 % (TT), 0,1 ml dung dịch diphenylamin (TT) và 5 ml acid sulfuric đậm đặc không có nitơ (TT)
(vừa nhỏ từng giọt vừa lắc), để
trong cách thuỷ ở 50 oC trong 15 phút. Dung dịch
thu được không được có mầu xanh
đậm hơn mầu của dung dịch đối
chiếu được tiến hành trong cùng điều
kiện nhưng thay chế phẩm bằng hỗn hợp
gồm 4,5 ml nước không có nitrat và 0,5 ml dung dịch nitrat mẫu 2 phần triệu.
Lấy
10 ml chế phẩm, thêm 0,1 ml dung
dịch acid hydrocloric loãng (TT) và 0,1 ml dung dịch bari clorid (TT)
6,1%. Dung dịch không được thay đổi ít
nhất trong một giờ.
Lấy
100 ml chế phẩm, thêm 2 ml dung
dịch đệm amoniac pH 10,0, 50 mg hỗn hợp đen eriocrom T (TT) và 0,5 ml dung dịch natri edetat 0,01 M, màu xanh được
tạo thành.
Chất khử
Lấy
100 ml chế phẩm thêm 10 ml dung
dịch acid sulfuric 10% (TT) và 0,1 ml dung dịch kali permanganat 0,02 M, đun sôi
trong 5 phút, dung dịch vẫn còn mầu hồng nhạt.
Không
được quá 0,1 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 150 ml
chế phẩm cho vào cốc thuỷ tinh, đem bốc
hơi trên cách thuỷ tới khi còn 15 ml. Lấy 12 ml dung
dịch này để tiến hành thử kim loại
nặng theo phương pháp 1. Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần triệu Pb để
chuẩn bị mẫu so sánh.
Không
quá 0,001%.
Bay
hơi 100 ml chế phẩm tới khô trên cách thủy và
sấy trong tủ sấy đến khối lượng
không đổi ở 100 - 105 ºC. Khối lượng
cắn còn lại không được quá 1 mg.
Nếu
mục đích sử dụng là để sản xuất
các dung dịch thẩm tách thì phải tiến hành phép
thử nhôm như sau:
Lấy
400 ml chế phẩm, thêm 10 ml dung
dịch đệm acetat pH 6,0 và 100 ml nước cất.
Dung dịch phải đạt yêu cầu thử giới
hạn nhôm (10 mg/l) (Phụ lục 9.4.9).
Dùng dung dịch đối chiếu là một hỗn
hợp gồm 2 ml dung dịch
nhôm mẫu 2 phần triệu, 10 ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 và 98 ml
nước cất. Chuẩn bị mẫu trắng gồm
hỗn hợp 10 ml dung dịch
đệm acetat pH 6,0 và 100 ml nước cất.
Tổng
số lượng vi khuẩn hiếu khí sống lại
được không được lớn hơn 102 vi
khuẩn/ml, xác định bằng phương pháp lọc
qua màng lọc, dùng môi trường thạch casein
đậu tương (Phụ lục 13.6)
Nếu
để sản xuất dung dịch thẩm tách, mà không có
các phương pháp thích hợp loại bỏ nội
độc tố vi khuẩn phải tiến hành phép
thử nội độc tố vi khuẩn.
Không
được nhiều hơn 0,25 EU/ ml (Phụ lục
13.2).
Đựng
trong bình kín. Bình đựng không được làm thay
đổi tính chất của nước.
Dán
nhãn thích hợp với nước để điều
chế dung dịch thẩm tách.